Nhiều khóa học hơn trên
Tải file PDF từ Google Drive: https://drive.google.com/file/d/1kKYHUvlMJcnUy5LntCOsy1KVNfijumJx/view?usp=sharing
Tải file PDF từ Google Drive phiên bản T7.2024: https://drive.google.com/file/d/1qiKGA7Uua2XSmp9P6wD9Todf99dBvJAK/view?usp=sharing
Link Mindmap: https://app.buzanmindmap.net/mindmap/c32e1534-12e4-4e76-a60e-248ee7031eca
Ác đức tương ứng với điện từ âm, hình thành khi làm cho người khác đau khổ, chứa trong vỏ bọc tánh người.
Khi khối ác đức khởi tạo thì tương ứng đời sống con người sẽ gặp điều bất như ý.
Link Mindmap: https://app.buzanmindmap.net/mindmap/6fc73b50-63e6-4768-9d49-ccb9d4855322
* KHÁI NIỆM NGUỒN AN VUI:
– Thông tin hóa: Là trạng thái Nhận thức Nội tâm xuất phát từ sự Chân thật nơi chính mình, xuất phát từ Nghe – Thấy – Nói – Biết mà không dính mắc vào lớp Tánh và lớp Tình của con người.
– Năng lượng hóa: Là trạng thái Nhận thức (Cảm xúc) mà khi đó Tham và Tưởng về Tài, hay về Sắc, hay về Danh, hay về Thực, hay về Thùy được Buông, được Dừng, được Thôi hay được Dứt.
– Vật chất hóa: Là trạng thái Nhận thức Nội tâm biết mình đang Nghe, biết mình đang Thấy, biết mình đang Nói và biết mình đang Biết.
* TÂM THÁI AN VUI:
– Người đạt tâm thái An vui là việc sở hữu đủ đầy hay không sở hữu đủ đầy vật chất thỏa mãn tánh Tham và tánh Tưởng cũng không còn là yếu tố quyết định sự vui vẻ.
– Người đạt tâm thái An vui là khi nghe và thấy vấn nạn của đối phương là khi đó chỉ biết mình đang nghe, biết mình đang thấy.
– Người đạt tâm thái An vui là người thấu triệt 3 câu hỏi quan trọng đời người.
Link mindmap: https://app.buzanmindmap.net/mindmap/7766eafe-1ddf-4bd9-b5a4-59e21e7ad078
– Công Đức tương ứng với điện từ Quang (điện từ cân bằng), chứa trong vỏ bọc tánh Chân thật, được tích tạo khi giúp người khác nâng tầm nhận thức nội tâm, nâng tầng bậc trí tuệ (tầng bậc 3), hay nói cách khác là giúp cho người khác nhận được Sự Chân thật nơi chính mình.
Theo hệ quy chiếu của nhà Phật, Công Đức được tích tạo khi giúp cho con người giác ngộ và giải thoát.
Khi khối Công Đức được khởi tạo sẽ giúp con người cân bằng nội tâm và khai mở trí tuệ.
– Phước Đức tương ứng với điện từ dương, được tích tạo khi giúp người khác vui vẻ (hay nói cách khác là giúp người khác thoả mãn tham và tưởng về tài, về sắc, về danh, về thực, về thuỳ), chứa trong vỏ bọc tánh người.
Khi khối Phước Đức được khởi tạo thì tương ứng đời sống con người sẽ gặp nhiều điều như ý.
– Ác Đức tương ứng với điện từ âm, hình thành khi làm cho người khác đau khổ, chứa trong vỏ bọc tánh người.
Khi khối Ác Đức khởi tạo thì tương ứng đời sống con người sẽ gặp điều bất như ý.
Link mindmap: https://app.buzanmindmap.net/mindmap/681b39b9-8421-4aec-b99f-528ccc9e50cc
– Thông tin hóa: Bao dung là trạng thái nội tâm không dính mắc với bất kì điều gì diễn ra trong tâm trí do tác động của hoàn cảnh bên ngoài.
– Năng lượng hóa: Bao dung là trạng thái mà khi đó tánh tham và tánh tưởng được dừng lại.
(Theo hệ quy chiếu cấu trúc con người)
– Vật chất hóa (Theo UNESCO): Bao dung là tôn trọng, thấu hiểu sự khác biệt của người khác đối với mình trong phong tục tập quán, quan niệm sống, niềm tin và tôn giáo, chủng tộc và cách thức hành động, chấp nhận cho người khác làm những chuyện mà bản thân mình không tán thành trong một sự giới hạn nhất định để hướng họ tự giác đến sự tốt đẹp.
Người bao dung với con người là người mà trạng thái nội tâm của họ không dính mắc với bất kì điều gì ở hành vi của người khác.
1. AN VUI
- Là trạng thái nhận thức (cảm xúc) nội tâm mà khi đó tham và tưởng về tài, về sắc, về danh, về thực hay về thùy được buông, được dừng, được thôi hay được dứt.
- Là trạng thái nhận thức nội tâm xuất phát từ sự chân thật nơi chính mình, xuất phát từ Nghe, Thấy, Nói, Biết mà không dính mắc vào lớp tánh và lớp tình của con người.
- Là trạng thái nhận thức nội tâm biết mình đang Nghe, biết mình đang Thấy, biết mình đang Nói, và biết mình đang Biết.
- Người đạt tâm thái an vui là việc sở hữu đủ đầy hay không sở hữu đủ đầy vật chất thỏa mãn tánh tham và tánh tưởng cũng không còn là yếu tố quyết định sự vui vẻ.
- Người đạt tâm thái an vui là khi nghe và thấy vấn nạn của đối phương là khi đó chỉ biết mình đang nghe, biết mình đang thấy.
- Người đạt tâm thái an vui là người thấu triệt 3 câu hỏi quan trọng đời người.
2. BA KHỐI ĐỨC
ÁC ĐỨC
Ác đức hay còn gọi là khối điện từ âm, chứa trong vỏ bọc tánh người, được hình thành thông qua việc làm cho con người đau khổ.
PHƯỚC ĐỨC
Phước đức hay còn gọi là khối điện từ dương, chứa trong vỏ bọc tánh người, được tích tạo thông qua việc giúp con người vui vẻ.
CÔNG ĐỨC
Công đức hay còn gọi là khối điện từ quang, chứa trong vỏ bọc tánh chân thật, được tích tạo thông qua việc giúp con người nhận được sự chân thật nơi chính mình, nâng tầm nhận thức nội tâm, nâng tầng bậc trí tuệ lên tầng bậc 3, giúp con người giác ngộ và giải thoát.
3. BAO DUNG
+ Theo định nghĩa của Unesco:
Bao dung là tôn trọng, thấu hiểu sự khác biệt của người khác đối với mình, trong phong tục tập quán, quan niệm sống, niềm tin và tôn giáo, chủng tộc và cách thức hành động, chấp nhận cho người khác làm những chuyện mà bản thân mình không tán thành trong một sự giới hạn nhất định để hướng họ tự giác đến sự tốt đẹp.
+ Theo hệ quy chiếu cấu trúc con người của WiT:
Bao dung là trạng thái nội tâm không dính mắc với bất kỳ điều gì diễn ra trong tâm trí do tác động của hoàn cảnh bên ngoài. Bao dung là trạng thái nội tâm khi đó tánh tham và tánh tưởng được dừng lại.
Người bao dung với con người là người mà trạng thái nội tâm của họ không dính mắc với bất kỳ điều gì ở hành vi của người khác.
Bao dung là tình yêu vĩnh cửu.
4. CAO NHÂN
Cao nhân là người cho chúng ta một quan niệm, một bài học hay một hiểu biết mà từ đó nhận thức của chúng ta đứng trên vấn nạn phát sinh.
5. CHÂN THẬT
Sự chân thật là những gì không thay đổi qua không gian và thời gian.
Sự chân thật không do suy nghĩ mà ra.
Sự chân thật là ý Nghe, ý Thấy, ý Nói, ý Biết. Biết mình đang nghe, biết mình đang thấy, biết mình đang nói, biết mình đang biết.
6. CON NGƯỜI
+ Thông tin: Là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, vận hành thống nhất với các quy luật tự nhiên - xã hội. Có cấu trúc bao gồm: tâm, tánh, tình, thân. Có trạng thái nhận thức và cảm xúc nội tâm, có khả năng kiến tạo, làm chủ cuộc sống của chính mình.
+ Năng lượng : Cỗ máy công đức phước đức
+ Vật chất: 9 dạng người:
1. Cao nhân
2. Quý nhân
3. Nhân tài
4. Thần tài
5. Nhân mạch
6. Minh sư
7. Chuyên gia
8. Thầy cô
9. Thiện đại tri thức
7. CÔNG ĐỨC
Công đức hay còn gọi là khối điện từ quang, chứa trong vỏ bọc tánh chân thật, được tích tạo thông qua việc giúp con người nhận được sự chân thật nơi chính mình, nâng tầm nhận thức nội tâm, nâng tầng bậc trí tuệ lên tầng bậc 3, giúp con người giác ngộ và giải thoát.
8. DUYÊN LÀNH
+ Thông tin: nhận thức nội tâm theo chiều hướng có lợi về con người.
+ Năng lượng : An vui - Bao dung - Trân trọng biết ơn con người (vốn, công đức phước đức, nhân tài, không có vấn đề)
+ Vật chất: con người sẽ đồng ngôn, đồng thuận, đồng hành cùng ta.
9. GIA TỐC
Gia tốc là một khái niệm nguồn trong phương pháp giáo dục NHẬN & CHUYỂN hiện thực; Là khái niệm chỉ về một người được CÔ LẬP BỐI CẢNH để có thể TOÀN TÂM TOÀN Ý nhận và chuyển hiện thực nào đó;
Là một khái niệm chỉ về một người đặt TÂM TRÍ & THỜI GIAN nhiều nhất có thể về điều mà họ mong muốn.
10. GIÀU TOÀN DIỆN
+ Thông tin: Có được trạng thái đủ đầy, cân bằng, chất lượng cao và vững bền ở cả đời sống vật chất và phi vật chất, trên cả bốn khía cạnh của cuộc sống (Nội tâm, Sức khỏe, Mối quan hệ, Tài chính)
+ Năng lượng : Có đủ đầy cả công đức và phước đức
+ Vật chất: Tận cùng sự trưởng thành của con người: Giàu Trí tuệ, Giàu Tâm thái, Giàu Nhân cách, Giàu Phẩm chất, Giàu Năng lực, Giàu thể chất, Giàu Vật chất.
11. HAM MUỐN TỘT CÙNG
+ Thông tin: Hình ảnh tâm trí lặp đi lặp lại với tần suất cực cao, gần như chiếm toàn bộ tâm trí.
+ Năng lượng : Trạng thái mong muốn kết nối, sở hữu, trở thành đối tượng ngay tại thời điểm hiện tại, biểu hiện mạnh mẽ trên lớp tình và lớp thân.
+ Vật chất: Đủ đầy nguồn lực (Thức - Duyên - Quả).
12. HY VỌNG
Hy vọng là trạng thái thỏa mãn cái tham và tưởng của nội tâm về điều mà tâm trí hướng đến.
Biểu hiện của hy vọng:
- Nhìn rõ đích đến của bản thân.
- Nhìn thấy và tối ưu hóa được công cụ phương tiện để đạt được điều mong muốn. Người mang lại hy vọng cho người khác là người giúp người khác làm rõ đích đến của họ, là người giúp người khác nhận ra hoặc tối ưu hóa công cụ phương tiện, để đạt được điều mà tâm trí họ hướng đến.
13. HẠNH PHÚC
+ Thông tin: là trạng thái thoả mãn của nội tâm về những gì mình đang có (hay đang sở hữu).
+ Năng lượng : trân trọng biết ơn, bao dung, an vui (khởi xướng ý nghĩ với vạn vật thì trân trọng biết ơn, với con người thì bao dung, với nội tâm của chính mình thì an vui).
+ Vật chất: cảnh giới số 5 (1. ĐI LÀM + LƯƠNG = CÔNG VIỆC.
2. CÔNG VIỆC + LÀM CHỦ = KINH DOANH.
3. KINH DOANH + LỢI NHUẬN = SỰ NGHIỆP.
4. SỰ NGHIỆP + TRƯỞNG THÀNH = THÀNH CÔNG.
5. THÀNH CÔNG + SỨC KHỎE + GIA ĐÌNH HÒA HỢP = HẠNH PHÚC ).
14. KHIÊM TỐN
Người khiêm tốn là người luôn có tâm niệm hay cảm nhận nội tâm thành tựu của bản thân là do người khác mang lại.
Người khiêm tốn là người luôn thấy ở người khác có điểm hơn mình, là người nhận ra giá trị của những người xung quanh, cảm thấy người xung quanh vượt trội hơn mình, hay nói cách khác là người thấu triệt "Triết lý ngu".
Người khiêm tốn là người biết vươn lên đúng lúc và cúi xuống phù hợp với hoàn cảnh cụ thể, là người thấu triệt "Triết lý cây lúa".
15. KHOÁI LẠC
Khoái lạc là trạng thái cảm xúc nội tâm khi thỏa mãn nhất thời tham và tưởng về Tài, Sắc, Danh, Thực hay Thùy.
16. KHÔNG GIAN
Không gian chính là nơi tần số rung động năng lượng cao hơn hoặc thấp hơn vật được quan sát, chính là những vật không cùng tần số rung động năng lượng với người quan sát.
Ý thức thời gian: Ở chiều không gian với tần số rung động năng lượng cao thì chúng ta có cảm giác thời gian trôi nhanh hơn ở chiều không gian với tần số rung động năng lượng thấp. Tần số rung động năng lượng khác nhau thì cảm nhận vật chất khác nhau, con người có tần số rung động năng lượng nào thì vật chất biểu hiện theo chiều hướng đó.
17. LÀM CHỦ NỘI TÂM
Là chủ động lựa chọn và chịu trách nhiệm với lựa chọn bên trong nội tâm để làm chủ hoàn cảnh bên ngoài.
18. LÝ DO KHẮC CỐT GHI TÂM
+ Thông tin: Nguyên nhân, mục đích đủ lớn, đủ quan trọng để kích hoạt năng lực hành động.
+ Năng lượng: Tâm thái thuở ban đầu trước khi khởi sự bất kỳ điều gì.
+ Vật chất: Hình ảnh tâm trí rõ ràng.
19. LỄ
Lễ hiểu một cách đơn giản là lễ phép và lẽ phải, liên quan đến Tánh người là Tánh Thùy.
+ Người lễ với bản thân: Là người trân trọng biết ơn sự hiện diện của bản thân, là người cho bản thân cơ hội được tiếp nhận và thấu hiểu những đạo lý cuộc sống và pháp luật.
+ Người lễ với gia đình: Là người trân trọng biết ơn sự hiện diện của người thân trong gia đình, là người góp phần tạo bối cảnh để gia đình có cơ hội tiếp nhận và thấu hiểu những đạo lý cuộc sống và pháp luật.
+ Người lễ với tổ chức: Là người trân trọng biết ơn sự hiện diện của con người trong tổ chức, là người góp phần tạo bối cảnh để tổ chức có cơ hội tiếp nhận và thấu hiểu những đạo lý cuộc sống và pháp luật.
+ Người lễ với xã hội: Là người trân trọng biết ơn sự hiện diện của con người trong xã hội, là người góp phần tạo bối cảnh để người trong xã hội có cơ hội tiếp nhận và thấu hiểu những đạo lý cuộc sống và pháp luật.
20. MINH SƯ
Minh sư là người có ước mơ bao trùm ước mơ của chúng ta.
Là người có trí tuệ, tâm thái, nhân cách, phẩm chất, năng lực hay cảnh giới cuộc sống khác biệt cách biệt mà chúng ta muốn hướng đến, đồng thời nhận lời bồi dưỡng và đồng hành cùng chúng ta (có trách nhiệm với sự trưởng thành của chúng ta).
21. NGHI VẤN
Nghi vấn là những suy nghĩ, những trăn trở rất lâu mà chưa có lời giải đáp.
Nghi vấn theo chiều hướng gì thì sẽ ngộ ra và chuyển hóa theo chiều hướng đó. Nghi vấn tích cực là nghi vấn thuận theo chiều mong muốn.
Nghi vấn tiêu cực là nghi vấn ngược chiều mong muốn.
22. NGHĨA
Nghĩa hiểu một cách đơn giản là trách nhiệm, liên quan đến Tánh người là tánh Danh.
+ Người trách nhiệm với bản thân: Là người ghi nhận sự tồn tại của bản thân, rằng bản thân tồn tại vì một lý do hoặc sứ mệnh nào đó.
+ Người trách nhiệm với gia đình: Là người ghi nhận sự tồn tại của bản thân trong gia đình, rằng bản thân sinh ra trong gia đình vì một lý do hoặc sứ mệnh nào đó.
+ Người trách nhiệm với tổ chức: Là người ghi nhận sự tồn tại của bản thân trong tổ chức, rằng sự có mặt của bản thân trong tổ chức là vì một lý do hoặc sứ mệnh nào đó.
+ Người trách nhiệm với xã hội: Là người ghi nhận sự tồn tại của bản thân trong xã hội, rằng sự có mặt của bản thân trong xã hội là vì một lý do hoặc sứ mệnh nào đó.
- Trọng điểm của nghĩa là trách nhiệm và ghi nhận.
- Trách nhiệm của bạn chính là phương hướng của bạn.
23. NGHỀ ƯỚC MƠ (IKIGAI)
Người có nghề ước mơ theo mô hình IKIGAI của Âu Mỹ là người làm nghề mà: - xã hội cần,
- người đó thích,
- người đó làm giỏi,
- mang lại cho người đó thu nhập tốt.
Theo Tổ chức Đào tạo WIT, có 3 tầng bậc của lộ trình nghề ước mơ:
- Nhu cầu xã hội + Thích => Định tâm
- Giỏi + Trân trọng biết ơn => Tiền
- [Nhu cầu xh + Thích + Giỏi + Tiền (Đạt Ikigai)] + Trưởng thành => Thành công
24. NGUYÊN LÝ
+thông tin: Nguyên lý là những luận điểm xuất phát, những tư tưởng chủ đạo của một học thuyết hay lý luận mà tính chân lý của nó là hiển nhiên, không thể hay không cần phải chứng minh nhưng không mâu thuẫn với thực tiễn và nhận thức về lĩnh vực mà học thuyết hay lý luận đó phản ánh;
được xây dựng trong tư duy, nhờ vào quá trình khái quát những kết quả hoạt động thực tiễn - nhận thức lâu dài của con người (Theo Triết học Mac - Lênin).
+ Năng lượng : Cách thức hoạt động chung nhất của 1 hệ thống, chi phối toàn bộ thành phần của hệ thống đó.
+ Vật chất: Điểm mấu chốt giúp con người vận hành công việc và cuộc sống.
25. NGŨ HÀNH
Ngũ hành là 5 yếu tố: Kim - Mộc - Thủy - Hỏa - Thổ.
Tương sinh: Mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thủy, thủy sinh mộc. Tương khắc: Mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim, kim khắc mộc. Tương ứng với ngũ tạng: Mộc là Can và Đởm, Hỏa là Tâm và Tiểu trường (ruột non), Thổ là tỳ vị (lá lách, dạ dày), Kim là Phế và đại tràng, Thủy là thận và bàng quang.
Tương ứng với 5 phẩm chất của con người: Nhân hành Mộc, Lễ hành Hỏa, Tín hành Thổ, Nghĩa hành Kim, Trí hành Thủy.
Trọng điểm để xây dựng phẩm chất là Lễ, Trí, Tín
26. NGƯỜI KHÔN NGOAN
Người khôn ngoan là người biết mượn sức mối quan hệ xã hội để đạt được mục tiêu cuộc đời, là người biết vận dụng các quy luật tự nhiên và quy luật xã hội để cuộc sống của mình thuận lợi.
27. NGƯỜI CÓ TRÍ TUỆ
Người có trí tuệ là người mà trạng thái nhận thức nội tâm vượt trên vấn nạn phát sinh.
28. NGƯỜI CÓ TRÍ TUỆ TẦNG BẬC 1:
Là người có trạng thái nhận thức nội tâm phân biệt được đúng-sai, thật-giả, tốt-xấu, nên-không nên đối với sự vật, sự việc, hiện tượng, hoàn cảnh và con người.
29. NGƯỜI CÓ TRÍ TUỆ TẦNG BẬC 2:
Là người có trạng thái nhận thức nội tâm cội nguồn cuộc sống bắt nguồn từ chính tôi.
Là người thấu hiểu và nhận thức mọi sự vật, sự việc đến từ phía chính họ, đến từ phía hạt mầm tâm trí của bản thân họ, không đến từ chính nó.
Là người không mưu cầu sự thay đổi từ phía bên ngoài mà nhận thức rất rõ cần sự thay đổi từ phía bên trong nội tâm.
Là người có tâm niệm mưu cầu sự thay đổi của người khác là bắt đầu cho đau khổ, thay đổi bản thân là bắt đầu cho hạnh phúc.
30. NGƯỜI CÓ TRÍ TUỆ TẦNG BẬC 3:
Là người có trạng thái nhận thức nội tâm mọi sự vật, sự việc, hiện tượng, hoàn cảnh, con người có Tính Không.
Là người luôn cảm nhận sự vật, sự việc, hiện tượng, hoàn cảnh, con người bản chất không có vấn đề.
Là người luôn sống được với thực tại, là người hằng sống được với sự chân thật nơi chính mình. Là người luôn biết mình đang Nghe, biết mình đang Thấy, biết mình đang Nói và biết mình đang Biết. Là người có được trạng thái an vui, thanh tịnh nội tâm.
31. NGƯỜI CÓ TRÍ TUỆ TẦNG BẬC 4:
Là người có trạng thái nhận thức nội tâm tự nhiên biết nên nói, tự nhiên biết nên làm điều gì phù hợp với hoàn cảnh thực tại.
Là người có thể kết nối với những kiến thức, những hiểu biết vượt ngoài những gì bản thân Nghe - Thấy - Nói - Biết trong quá khứ.
Là người có tần sóng điện từ có thể tiếp cận với nền văn minh không gian.
32. NGƯỜI CÓ TRÍ TUỆ TẦNG BẬC 5:
Là người có trạng thái nhận thức nội tâm không bị rào cản bởi không gian và thời gian. Là người có trạng thái trùm khắp của nội tâm.
Là người đã mở được toàn diện Ngũ nhãn (Nhục nhãn, Thiên nhãn, Huệ nhãn, Pháp nhãn, Phật nhãn).
33. NGƯỜI GIÀU NHÂN CÁCH
Người giàu nhân cách hay còn gọi là người có nhân cách kiện toàn là người tập hợp đủ đầy những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm biểu hiện thông qua sự vui vẻ, hy vọng, niềm tin, trí tuệ, trân trọng biết ơn, yêu thương, bao dung, khiêm tốn, chân thật đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội của người đó.
34. NGƯỜI GIÀU NĂNG LỰC
Người giàu năng lực (hay còn gọi là người trưởng thành hơn người) là người có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa so với độ tuổi của họ, đồng thời tiệm cận độ tuổi của người thành công mà bối cảnh xã hội công nhận.
35. NGƯỜI GIÀU TÂM THÁI
Người giàu tâm thái là người luôn giữ được xuyên suốt trạng thái cảm xúc trân trọng biết ơn ở lớp tình, bao dung ở lớp tánh và an vui ở lớp tâm.
36. NGƯỜI LÀM CHỦ TÂM THÁI
Người làm chủ tâm thái là người chủ động lựa chọn và chịu trách nhiệm với lựa chọn bên trong nội tâm, để làm chủ hoàn cảnh bên ngoài.
37. NGƯỜI KHOAN DUNG
Người có đức tính khoan dung là 10 phần lỗi người, bằng cách nào đó lỗi người đã vơi đi, chỉ nhập vào 4-5 phần, qua thời gian lỗi người tiếp tục vơi đi, chỉ còn 1-2 phần hoặc có thể không còn lỗi người. Bản chất của khoan dung chứa rất ít lỗi người.
38. NGƯỜI THA THỨ
Người có đức tính tha thứ là 10 phần lỗi người, nhập vào người cả 10 phần, qua thời gian vơi bớt đi còn 6-7 phần. Ý ở đây là lỗi người còn rất nhiều trong nội tâm nhưng chúng ta nghĩ rằng đã bỏ qua lỗi người. Nhưng khi lỗi lầm của người tái diễn, lúc đó chúng ta dễ bùng nổ cảm xúc. Bản chất của tha thứ vẫn còn chứa nhiều lỗi của người.
39. NGƯỜI THÔNG THÁI
Người thông thái là người có năng lực xử lý vấn nạn của thực tại.
Người thông thái thực sự là người khi chúng ta có vấn đề, họ giúp chúng ta đứng trên vấn đề và họ xử lý được vấn đề phát sinh của thực tại.
40. NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH HƠN NGƯỜI
Người trưởng thành hơn người (hay còn gọi là người giàu năng lực) là người có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa so với độ tuổi của họ, đồng thời tiệm cận đến độ tuổi của người thành công mà bối cảnh xã hội công nhận.
41. NGƯỜI UYÊN BÁC
Người uyên bác là người có kiến thức, hiểu biết sâu và rộng về tất cả những lĩnh vực cơ bản trong cuộc sống (4 lĩnh vực: nội tâm, sức khỏe, mối quan hệ, tài chính).
42. NGƯỜI VỊ THA
Người có đức tính vị tha là 10 phần lỗi người, bằng cách nào đó lỗi người đã vơi đi, chỉ nhập vào người 6-7 phần, qua thời gian lỗi người tiếp tục vơi đi còn 4-5 phần. Ý ở đây là lỗi người còn dưới trung bình và hầu như chúng ta tưởng rằng lỗi người không còn nữa. Nhưng khi lỗi người tái diễn vài lần nữa thì cảm xúc vẫn bùng nổ. Bản chất của vị tha vẫn còn chứa ít lỗi của người.
43. NGƯỜI ĐẠT TÂM THÁI AN VUI
Người đạt tâm thái an vui là việc sở hữu đủ đầy hay không sở hữu đủ đầy vật chất thỏa mãn tánh Tham và tánh Tưởng cũng không còn là yếu tố quyết định sự vui vẻ.
Người đạt tâm thái an vui là khi nghe và thấy vấn nạn của đối phương là khi đó chỉ biết mình đang nghe, biết mình đang thấy.
Người đạt tâm thái an vui là người thấu triệt 3 câu hỏi quan trọng đời người.
44. NHÂN
Nhân hiểu một cách đơn giản là yêu thương, liên quan đến Tánh người là Tánh Tài.
+ Người yêu thương bản thân: Là người cho bản thân sự đủ đầy về nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu được thể hiện mình và nhu cầu cho đi.
+ Người yêu thương gia đình: Là người góp phần cho gia đình sự đủ đầy về nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu được thể hiện và nhu cầu cho đi của gia đình.
+ Người yêu thương tổ chức: Là người góp phần cho tổ chức sự đủ đầy về nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu được thể hiện và nhu cầu cho đi của tổ chức.
+ Người yêu thương xã hội: Là người góp phần cho xã hội sự đủ đầy về nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu được thể hiện và nhu cầu cho đi của xã hội.
Trọng điểm của Nhân (Yêu thương) là trạng thái đủ đầy.
45. NHÂN CÁCH
Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm, được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị (vật chất - phi vật chất) của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.
Người giàu nhân cách hay còn gọi là người có nhân cách kiện toàn là người tập hợp đủ đầy những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm, biểu hiện thông qua sự vui vẻ, hy vọng, niềm tin, trí tuệ, trân trọng biết ơn, yêu thương, bao dung, khiêm tốn, chân thật đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội của người đó.
46. NHÂN CÁCH BAO DUNG
Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm, được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.
Theo định nghĩa của Unesco, bao dung là tôn trọng, thấu hiểu sự khác biệt của người khác đối với mình, trong phong tục tập quán, quan niệm sống, niềm tin và tôn giáo, chủng tộc và cách thức hành động, chấp nhận cho người khác làm những chuyện mà bản thân mình không tán thành, trong một sự giới hạn nhất định, để hướng họ tự giác đến sự tốt đẹp.
Theo hệ quy chiếu Cấu trúc con người của WiT, bao dung là trạng thái nội tâm không dính mắc với bất kỳ điều gì diễn ra trong tâm trí, do tác động của hoàn cảnh bên ngoài.
Là trạng thái nội tâm khi đó tánh tham và tánh tưởng được dừng lại.
Người bao dung với con người là người mà trạng thái nội tâm của họ không dính mắc với bất kỳ điều gì ở hành vi của người khác.
47. NHÂN CÁCH CHÂN THẬT
Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm, được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.
Sự chân thật là những gì không thay đổi qua không gian và thời gian.
Sự chân thật không do suy nghĩ mà ra.
Người chân thật là người đạt được tâm thái an vui.
48. NHÂN CÁCH HY VỌNG
Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm, được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.
Hy vọng là trạng thái thỏa mãn cái tham và tưởng của nội tâm về điều mà tâm trí hướng đến.
Biểu hiện của hy vọng:
- Nhìn rõ đích đến của bản thân.
- Nhìn thấy và tối ưu hóa được công cụ phương tiện để đạt được điều mong muốn.
Người mang lại hy vọng cho người khác là người giúp người khác làm rõ đích đến của họ, là người giúp người khác nhận ra hoặc tối ưu hóa công cụ phương tiện để đạt được điều họ mong muốn.
49. NHÂN CÁCH KHIÊM TỐN
Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm, được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.
Người khiêm tốn là người có cảm nhận nội tâm thành tựu của bản thân là do người khác mang lại, là người nhận ra giá trị của những người xung quanh, là người luôn thấy ở người khác có điểm vượt trội hơn mình. Hay nói cách khác, là người thấu triệt Triết lý NGU.
Người khiêm tốn là người biết vươn lên đúng lúc và cúi xuống phù hợp với hoàn cảnh cụ thể, là người thấu triệt Triết lý CÂY LÚA.
GÓP ĐỦ TIỀN THÌ TẬP HỢP ĐƯỢC NGƯỜI.
ĐỦ SỰ ĐỘ LƯỢNG THÌ ĐƯỢC NGƯỜI.
ĐỦ SỰ KHIÊM TỐN THÌ THU PHỤC NGƯỜI.
ĐỦ SỰ ĐI TRƯỚC THÌ DẪN DẮT NGƯỜI.
50. NHÂN CÁCH NIỀM TIN
Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm, được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.
Niềm tin là trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân đã đủ đầy nguồn lực hoặc chưa đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí hướng đến.
Người có niềm tin tích cực là người có trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân đã đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí hướng đến.
Người có niềm tin tiêu cực là người có trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân chưa đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí hướng đến.
Người mang lại niềm tin tích cực cho người khác là người giúp người khác nhận ra họ đã đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí hướng đến.
Có hai cách giúp:
+ Cách phi vật chất: Làm rõ hình ảnh tâm trí của họ, điều họ mong muốn là gì, cần làm gì (ví dụ: hôn nhân hạnh phúc)
+ Cách vật chất: cho họ cầm / sờ nắm / đong đếm / mô tả chi tiết / nhìn hình ảnh tương tự (ví dụ: nhà cửa, đất đai, …)
51. NHÂN CÁCH TRÂN TRỌNG BIẾT ƠN
Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm, được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.
Trân trọng biết ơn là trạng thái cảm động nội tâm trước sự vật, sự việc, hiện tượng hay con người. Cảm động nội tâm xuất hiện khi nhận thức điều mình không xứng đáng có nhưng mình lại có, là điều mà bản thân nhận được vượt ngoài cái tham và tưởng của thực tại về tài, sắc, danh, thực, thùy. Trân trọng biết ơn có trạng thái của nhận thức bên trong làm nền tảng để bộc lộ ra cảm xúc bên ngoài.
+ Người trân trọng biết ơn là người mà trạng thái nội tâm luôn có sự cảm động trước sự vật, sự việc, hiện tượng, hành vi của người khác.
+ Nuôi dưỡng sự cảm động nội tâm để khởi tạo sự trân trọng biết ơn với con người. + Điều người khác làm cho mình là điều không nên. Điều mình làm cho người khác là điều nên làm.
52. NHÂN CÁCH TRÍ TUỆ
Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm, được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.
Trí tuệ vừa là trạng thái nhận thức, vừa là trạng thái cảm xúc. Khi có trạng thái nhận thức rồi người ta mới biểu hiện trí tuệ ra bên ngoài (tầng trí tuệ 1+2 biểu hiện ra ngoài, tầng 3 thuần nhận thức).
Người mang lại trí tuệ cho người khác là người giúp người khác nâng tầm nhận thức nội tâm, thông qua quan niệm, câu chuyện, bài học… để họ có thể đứng trên vấn nạn phát sinh.
53. NHÂN CÁCH VUI VẺ
Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm, được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.
Vui vẻ là biểu hiện cảm xúc của con người khi trải nghiệm những điều tích cực, thú vị.
Vui vẻ là biểu hiện vật chất của khoái lạc và an vui.
- Vui vẻ do khoái lạc là một trạng thái hài lòng nội tâm khi thỏa mãn nhất thời cái tham và tưởng về tài, sắc, danh, thực, thùy.
- Vui vẻ do an vui là trạng thái hài lòng nội tâm khi nhận được Sự Chân Thật nơi chính mình.
Người mang lại vui vẻ cho người khác là người giúp người khác rõ mong muốn của họ; là người giúp người khác thỏa mãn mong muốn về tài, sắc, danh, thực, thùy; là người giúp người khác nhận được sự chân thật nơi chính mình.
54. NHÂN CÁCH YÊU THƯƠNG
Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm, được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.
Yêu thương vừa là trạng thái cảm xúc, vừa là trạng thái nhận thức.
+ Thông tin yêu thương: Yêu thương bản thân là cho bản thân sự đủ đầy 6 nhu cầu: nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu kết giao mối quan hệ, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu khẳng định bản thân và nhu cầu cho đi.
+ Năng lượng yêu thương: Là trạng thái mong muốn kết nối, gắn bó, sở hữu của nội tâm đối với chủ thể được yêu thương.
+ Vật chất yêu thương: Là tôn trọng, chia sẻ, liêm chính, bao dung.
- Tôn trọng: là trạng thái nhận thức nội tâm ở lớp tình dẫn đến hành vi ngôn ngữ, phi ngôn ngữ của một người nhằm hướng đến tạo cảm xúc tích cực cho đối tượng giao tiếp trong quá trình tương tác xã hội.
- Chia sẻ: là một trạng thái nhận thức nội tâm ở lớp tình dẫn đến hành vi ngôn ngữ, phi ngôn ngữ của một người nhằm hướng đến việc cùng hưởng lợi ích hoặc cùng chịu tổn thất cả về mặt vật chất lẫn tinh thần với đối tượng được yêu thương.
- Liêm chính: là sự trong sạch, ngay thẳng, thành thật biểu hiện trong hành vi ngôn ngữ, phi ngôn ngữ trong giao tiếp và tương tác xã hội.
- Bao dung: là tôn trọng thấu hiểu sự khác biệt của người khác đối với mình trong phong tục tập quán, quan niệm sống, niềm tin và tôn giáo, chủng tộc và cách thức hành động, chấp nhận cho người khác làm những việc mà bản thân không tán thành trong một sự giới hạn nhất định để hướng họ tự giác đến sự tốt đẹp.
55. NHÂN MẠCH
Nhân mạch là người có vai trò trọng điểm trong mối quan hệ xã hội của họ,
là người sở hữu mạng lưới mối quan hệ xã hội uy tín, chất lượng.
Nhân mạch là người tiếng nói có trọng lượng.
56. NHÂN QUẢ
Nhân quả là một trong 6 quy luật vật lý âm dương.
Kết quả của ta nhận trong hiện tại là quả của nhân đã gieo trong quá khứ, còn nhân của hiện tại sẽ là quả trong tương lai.
Hiểu một cách đơn giản theo nguyên lý hoạt động của tiềm thức, sự huân tập nghe thấy nói biết của hằng hà sa số đời thông qua lớp tánh, lớp tình của con người đã gieo trong tàng thức các hạt mầm về thức duyên quả. Điều đó chính là nhân quả của con người.
57. NHÂN TÀI
Nhân tài là người gánh vác khía cạnh nào đó trong cuộc sống của chúng ta.
58. NHẬN THỨC NỘI TÂM
+ Thông tin: Sự biết - Sự tin - Sự hiểu về một đối tượng (sự vật, sự việc, hoàn cảnh, con người)
+ Năng lượng: là nghe - thấy - nói - biết chân thật, hoặc nghe - thấy - nói - biết dính bởi lớp tánh, lớp tình của con người theo một chiều hướng nào đó
+ Vật chất: Những biểu hiện qua suy nghĩ và hành động
59. NIỀM TIN
Niềm tin là trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân đã đủ đầy nguồn lực hoặc chưa đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí hướng đến.
Người có niềm tin tích cực là người có trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân đã đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí hướng đến.
Người có niềm tin tiêu cực là người có trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân chưa đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí hướng đến.
Người mang lại niềm tin tích cực cho người khác là người giúp người khác nhận ra họ đã đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí hướng đến.
Có hai cách giúp:
+ Cách phi vật chất: Làm rõ hình ảnh tâm trí của họ, điều họ mong muốn là gì, cần làm gì (ví dụ: hôn nhân hạnh phúc)
+ Cách vật chất: cho họ cầm / sờ nắm / đong đếm / mô tả chi tiết / nhìn hình ảnh tương tự (ví dụ: nhà cửa, đất đai, …)
60. NĂNG LỰC
Năng lực của một người là mức độ trưởng thành của người đó về cả 3 mặt: quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn.
Sự trưởng thành của 3 mặt này có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành vòng tuần hoàn năng lực. Trưởng thành là trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt hơn so với trước đây.
Người trưởng thành là người có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa so với độ tuổi của họ.
Người giàu năng lực (hay còn gọi là người trưởng thành hơn người) là người có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa so với độ tuổi của họ, đồng thời tiệm cận đến độ tuổi của người thành công mà bối cảnh xã hội công nhận.
Có các cấp độ năng lực: Biết - Nhớ - Hiểu - Thực hành - Áp dụng - Sáng tạo.
+ Năng lực Chuyên môn:
Là thấu hiểu tất cả các khái niệm nguồn của ngành, trở thành người trong ngành, có tư duy của ngành (tư duy đích đến, tư duy kết quả, tư duy tầm nhìn) biến những gì phức tạp trong ngành thành đơn giản.
+ Năng lực Quan niệm:
Là người có quan niệm chuẩn, là người thực sự có công cụ để tạo giá trị và cho đi. Quan niệm chuẩn bắt nguồn từ hệ quy chiếu và khái niệm nguồn, bao gồm 3 hệ quy chiếu, 7 khái niệm về: trí tuệ, tâm thái, nhân cách, phẩm chất, năng lực, thể chất, vật chất. Người có quan niệm chuẩn luôn bám trụ vào công cụ, lấy phương tiện đó để tạo giá trị và cho đi.
Là người có khả năng nhận thức và ứng dụng các khía cạnh Đạo lý, Tôn giáo và Khoa học vào đời sống thực tiễn.
+ Năng lực Quan hệ xã hội:
Là khả năng tương tác, kết nối với các đối tượng trong 4 động lực sinh tồn (Bản thân, gia đình, tổ chức và xã hội)
61. NỘI TÂM
Nội tâm là toàn bộ thuộc tính phi vật chất bên trong của một người.
- Theo hệ quy chiếu Cấu trúc con người, nội tâm bao gồm:
Sự chân thật nơi chính mình, 16 Tánh người, lớp Tình (cảm xúc).
- Theo hệ quy chiếu Công thức cội nguồn cuộc sống, nội tâm bao gồm:
nghe - thấy - nói - biết, hình ảnh tâm trí, niềm tin, suy nghĩ, tính cách.
- Theo hệ quy chiếu Tam giác hiện thực, nội tâm là:
Tập hợp cái Biết-Tin-Hiểu về con người, thế giới và vũ trụ.
Nội tâm đóng vai trò nền tảng trong cuộc sống của con người.
+ Thông tin: Nội tâm là toàn bộ thuộc tính phi vật chất bên trong của một người.
+ Năng lượng: Điện từ âm dương + Điện từ quang
+ Vật chất: Sự chân thật + 16 tánh người + 84.000 bong bóng ảo giác.
62. PHÒ SUY
Phò suy được hiểu đơn giản là giúp đỡ, hỗ trợ người yếu thế hơn mình ở một khía cạnh nào đó (về nội tâm, sức khỏe, mối quan hệ, tài chính) để họ mạnh lên.
Nếu cứ liên tục phò suy sẽ tản mát năng lượng của bản thân. Ngược lại, người đang yếu thế là người đang có phước báu rất kém, nếu cứ cho họ thêm là đang tận thu phước báu của họ, lúc đó họ sẽ càng suy hơn.
Hiểu trên khía cạnh của năng lượng, khi thấy ai mong muốn / cần giúp đỡ, hãy giúp đỡ họ và thuận duyên nhờ họ cống hiến gánh vác, giúp đỡ mình, hoặc hướng dẫn họ giúp đỡ người khác.
Người phò suy không chỉ là vấn đề hành vi mà còn là vấn đề nội tâm của chính người đó. Đằng sau sự phò suy là sự ngạo mạn nội tâm. Sâu thẳm hơn nữa, người ngạo mạn nội tâm là họ không tin người. Ngạo mạn nội tâm là tự làm mất phước báu của chính mình, đặc biệt là phụ nữ.
Cân bằng giữa phò thịnh và phò suy sẽ giúp con người chuyển hóa, bảo vệ và tích tạo thêm nhiều phước báu trong cuộc sống.
63. PHÒ THỊNH
Phò thịnh được hiểu đơn giản là trợ duyên, cống hiến gánh vác cho người mạnh hơn mình ở một khía cạnh nào đó (về nội tâm, sức khỏe, mối quan hệ, tài chính). Người phò thịnh chỉ quan tâm đến người mạnh, người giàu hơn mình để mượn sức giúp mình lớn mạnh lên.
Cân bằng giữa phò thịnh và phò suy sẽ giúp con người chuyển hóa, bảo vệ và tích tạo thêm nhiều phước báu trong cuộc sống.
64. PHƯỚC ĐỨC
Phước đức hay còn gọi là khối điện từ dương, chứa trong vỏ bọc tánh người, được tích tạo thông qua việc giúp con người vui vẻ.
+ Thông tin: phước đức chứa trong vỏ bọc tánh người, được tích tạo thông qua việc giúp con người vui vẻ.
+ Năng lượng: Khối (Tích lũy) điện từ dương.
+ Vật chất: Thức, duyên, quả như ý.
65. PHẨM CHẤT
Phẩm chất là tính chất bên trong nội tâm của một con người.
Phẩm chất ưu tú là tập hợp các tính chất bên trong nội tâm của một người mà khi có chúng con người đạt đến trạng thái đủ đầy về đời sống vật chất và tinh thần.
Người giàu phẩm chất là người đạt trạng thái đủ đầy 5 yếu tố Nhân - Lễ - Nghĩa - Trí - Tín trên cả bốn động lực sinh tồn là bản thân, gia đình, tổ chức và xã hội.
66. QUAN NIỆM CHUẨN
Quan niệm là cách con người nghĩ về sự vật, sự việc.
Quan niệm chuẩn là cách nghĩ về sự vật, sự việc phù hợp với môi trường và thuận theo chiều phát triển của môi trường mà người đó đang sinh hoạt.
67. QUÝ NHÂN
Quý nhân là người giúp chúng ta một khía cạnh hay một giai đoạn nào đó trong cuộc sống.
Có 3 loại quý nhân:
+ Đại quý nhân là người giúp mọi phương diện trong cuộc sống.
+ Trung quý nhân là người giúp một phần trong cuộc sống.
+ Tiểu quý nhân là người giúp một phần nhỏ trong cuộc sống.
68. QUẢ NHƯ Ý
+ Thông tin: Kết quả/Thành tựu thỏa mãn mong muốn (tham tưởng).
+ Năng lượng: Hình ảnh tâm trí rõ ràng về điều mong muốn, chuyển dịch thành niềm tin tuyệt đối.
+ Vật chất: Nội tâm vui vẻ (an vui) / Sức khỏe tốt / Mối quan hệ hòa hợp / Tài chính đủ đầy. Quả: nghề ước mơ, cuộc sống ước mơ, cảnh giới cuộc sống.
69. QUẢNG BÁ
+ Thông tin:
Quảng bá là nhắc đi nhắc lại việc gì mà người khác làm cho mình, sự vật sự việc mang lại lợi ích cho mình với thái độ trân trọng và biết ơn.
(Vẽ và nhắc đi nhắc lại bức tranh lợi ích với nguồn năng lượng trân trọng biết ơn)
+ Năng lượng:
Thực hành toàn diện 7 bố thí (đặc biệt là Tâm Thí)
+ Vật chất:
Chuyển giao hình ảnh tâm trí
70. SĨ THÂN
Sĩ thân là gắn ghép chức vụ, địa vị, danh phận hay một cái gì đó (phi vật chất) vào mình, nhầm tưởng mình là người đó và hằng sống với nó.
71. SỨC KHỎE
Theo WHO, sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về Thể chất, Tinh thần và Xã hội. Sức khỏe đóng vai trò trụ cột trong cuộc sống của con người.
1. Sức khỏe Thể chất: Là chất lượng thân thể con người. Sức khỏe thể chất bao gồm: + Thể hình: Hình thái cơ thể (các chỉ số cơ thể và tỉ lệ giữa chúng), cấu trúc cơ thể (tế bào, mô, cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể).
+ Khả năng chức năng (Năng lực vận động): Tố chất vận động và tố chất thể lực (sức mạnh, sức bền, dẻo dai, thăng bằng, tốc độ).
+ Khả năng thích ứng (Sức đề kháng): là năng lực thích ứng với môi trường.
2. Sức khỏe Tinh thần:
+ Giàu trí tuệ (Nhận thức nội tâm luôn đứng trên vấn nạn phát sinh)
+ Giàu tâm thái (An vui, Bao dung, Trân trọng biết ơn)
+ Giàu năng lực (Quan niệm, Quan hệ xã hội, Chuyên môn)
3. Sức khỏe Xã hội: Là sự kết nối hòa hợp với cả 4 động lực sinh tồn (bản thân, gia đình, tổ chức, xã hội).
Người có sức khỏe xã hội là người Giàu tâm thái (An vui, Bao dung, Trân trọng biết ơn), Giàu Phẩm chất (Nhân Lễ Nghĩa Trí Tín), Giàu Nhân cách (vui vẻ, niềm tin, hy vọng, trí tuệ, trân trọng biết ơn, yêu thương, bao dung, khiêm tốn, chân thật), Giàu Năng lực (Quan niệm, Quan hệ xã hội, Chuyên môn).
72. SỰ ĐỦ ĐẦY
+ Thông tin: Trạng thái nhận thức và cảm xúc nội tâm không dính mắc vào các nhu cầu hay mong muốn.
+ Năng lượng: An vui với vạn vật, bao dung với vạn vật, trân trọng biết ơn vạn vật.
+ Vật chất: Thu hút những điều mong muốn.
73. THÀNH CÔNG
Thông tin hóa: Thành công là đạt được những gì mình mong muốn.
Năng lượng: Người thành công là người mà người khác thích ở gần.
Vật chất: Người thành công phải đạt cảnh giới cuộc sống thứ 4: Sự nghiệp + Trưởng thành = Thành công.
74. THÔNG TIN TRONG CON NGƯỜI
Thông tin trong con người chúng ta là những gì chúng ta biết, những gì chúng ta tin, những gì chúng ta hiểu.
Những gì chúng ta biết, những gì chúng ta tin, những gì chúng ta hiểu là đại diện cho thông tin trong con người chúng ta.
Những gì chúng ta biết, những gì chúng ta tin, những gì chúng ta hiểu, hay nói cách khác, là khái niệm nguồn trong con người chúng ta, đại diện cho thông tin trong con người chúng ta.
75. THẦN TÀI
Thần tài là người mà sự hiện diện của họ giúp bội tăng những gì chúng ta mong muốn. Có thần tài trí tuệ, thần tài tâm thái, thần tài tài chính, v.v.
76. THỜI GIAN
Thời gian, về bản chất là sự thay đổi tần số rung động năng lượng để trải nghiệm các vị trí khác nhau trong không gian. Thời gian không cố định, nó phụ thuộc vào lựa chọn thay đổi tần số rung động năng lượng của người quan sát, tức là phụ thuộc vào trạng thái rung động điện từ nội tâm của người quan sát.
77. THỤ ĐẮC
Thụ đắc là một khái niệm nguồn trong phương pháp giáo dục nhận và chuyển hiện thực. Là khái niệm chỉ việc người học có ham muốn tột cùng để trở thành hay nhận một hiện thực nào đó với trạng thái nội tâm Nghe - Ghi chép mà không suy nghĩ, Nghe - Nói mà không suy nghĩ, Thấy - Làm mà không suy nghĩ (với các môn thực hành) lời của người thầy chuyển hiện thực.
78. TRÂN TRỌNG BIẾT ƠN
- Trân trọng biết ơn là trạng thái cảm động nội tâm trước sự vật, sự việc, hiện tượng hay con người. Cảm động nội tâm là trạng thái cảm nhận bên trong nội tâm rằng điều mà mình không xứng đáng có nhưng mình lại có, rằng điều mà bản thân nhận được vượt ngoài cái tham và tưởng của thực tại về tài, sắc, danh, thực, thùy.
- Là trạng thái nội tâm mà khi đó hiển nhiên không tồn tại, oán trách biến mất.
- Là trạng thái khi ta ghi nhận được lý do hiện diện, tầm quan trọng của con người và tính hữu dụng của vạn vật.
79. TRÍ
Trí là một trong năm tính chất bên trong nội tâm của một con người. Người giàu phẩm chất là người đạt trạng thái đủ đầy năm yếu tố NHÂN, LỄ, NGHĨA, TRÍ, TÍN trên cả bốn động lực sinh tồn là bản thân, gia đình, tổ chức và xã hội.
Trí hiểu một cách đơn giản là LẮNG NGHE.
+ Người LẮNG NGHE bản thân: Là người có trạng thái NHẬN THỨC nội tâm rằng bản thân cần nâng tầm hiểu biết, nâng tầng trí tuệ để vượt thoát mọi vấn nạn phát sinh; rằng bản thân cần có sự đủ đầy trên mọi phương diện của cuộc sống.
+ Người LẮNG NGHE gia đình: Là người có trạng thái NHẬN THỨC nội tâm rằng gia đình cần nâng tầm hiểu biết, nâng tầng trí tuệ để vượt thoát mọi vấn nạn phát sinh; rằng gia đình cần có sự đủ đầy trên mọi phương diện của cuộc sống.
+ Người LẮNG NGHE tổ chức: Là người có trạng thái NHẬN THỨC nội tâm rằng tổ chức cần nâng tầm hiểu biết, nâng tầng trí tuệ để vượt thoát mọi vấn nạn phát sinh; rằng tổ chức cần có sự đủ đầy trên mọi phương diện của cuộc sống.
+ Người LẮNG NGHE xã hội: Là người có trạng thái NHẬN THỨC nội tâm rằng xã hội cần nâng tầm hiểu biết, nâng tầng trí tuệ để vượt thoát mọi vấn nạn phát sinh; rằng xã hội cần có sự đủ đầy trên mọi phương diện của cuộc sống.
80. TRÍ TUỆ
Theo hệ quy chiếu Cấu Trúc Con Người, trí tuệ được hiểu đơn giản là một khái niệm chỉ trạng thái nhận thức nội tâm.
+ Có 5 tầng bậc nhận thức nội tâm tương ứng với 5 tầng bậc trí tuệ:
- Tầng bậc 1 là trạng thái nhận thức nội tâm phân biệt được đúng-sai, thật-giả, tốt-xấu, nên-không nên đối với sự vật, sự việc, hiện tượng, hoàn cảnh và con người.
- Tầng bậc 2 là trạng thái nhận thức nội tâm cội nguồn cuộc sống xuất phát từ bản thân. - Tầng bậc 3 là trạng thái tánh không của nội tâm.
- Tầng bậc 4 là trạng thái tự nhiên biết của nội tâm.
- Tầng bậc 5 là trạng thái trùm khắp của nội tâm.
+ Người có trí tuệ là người mà trạng thái nhận thức nội tâm vượt trên vấn nạn phát sinh. + Người giàu trí tuệ là người luôn giữ được trạng thái nhận thức nội tâm đứng trên vấn nạn phát sinh trên mọi phương diện cuộc đời.
- Người có trí tuệ tầng bậc 1 là người có trạng thái nhận thức nội tâm phân biệt được đúng-sai, thật giả, tốt-xấu, nên-không nên đối với sự vật, sự việc, hiện tượng, hoàn cảnh và con người.
- Người có trí tuệ tầng bậc 2 là người có trạng thái nhận thức nội tâm cội nguồn cuộc sống bắt nguồn từ chính tôi. Là người thấu hiểu và nhận thức mọi sự vật sự việc đến từ phía chính họ, đến từ hạt mầm tâm trí của bản thân họ chứ không đến từ chính nó. Là người không mưu cầu sự thay đổi từ phía bên ngoài mà nhận thức rất rõ là cần sự thay đổi từ phía bên trong nội tâm. Là người có tâm niệm mưu cầu sự thay đổi của người khác là bắt đầu cho đau khổ, thay đổi bản thân bắt đầu cho hạnh phúc.
- Người có trí tuệ tầng bậc 3 là người có trạng thái nhận thức nội tâm mọi sự vật sự việc, hiện tượng, hoàn cảnh, con người có tính không, là người luôn cảm nhận sự vật, sự việc, hiện tượng, hoàn cảnh, con người bản chất không có vấn đề. Là người luôn sống được với thực tại, là người hằng sống được với sự chân thật nơi chính mình, là người luôn biết mình đang nghe, biết mình đang thấy, biết mình đang nói và biết mình đang biết. Là người có trạng thái an vui, thanh tịnh nội tâm.
- Người có trí tuệ tầng bậc 4 là người có trạng thái nhận thức nội tâm tự nhiên biết nên nói, tự nhiên biết nên làm điều gì phù hợp với hoàn cảnh thực tại. Là người kết nối được với những kiến thức những hiểu biết vượt ngoài những gì bản thân nghe thấy nói biết trong quá khứ. Là người có tần sóng điện từ có thể tiếp cận với nền văn minh không gian.
- Người có trí tuệ tầng bậc 5 là người có trạng thái nhận thức nội tâm không bị rào cản bởi không gian và thời gian. Là người có trạng thái trùm khắp của nội tâm, là người mở được toàn diện ngũ nhãn ( Nhục nhãn, Huệ nhãn, Thiên nhãn, Pháp nhãn và Phật nhãn).
81. TRÍ TUỆ - CÁC TẦNG BẬC TRÍ TUỆ
Theo hệ quy chiếu Cấu Trúc Con Người,
Trí tuệ được hiểu đơn giản là một khái niệm chỉ về trạng thái nhận thức nội tâm.
+ Có 5 tầng bậc nhận thức nội tâm tương ứng với 5 tầng bậc trí tuệ:
- Tầng bậc 1 là trạng thái nhận thức nội tâm phân biệt được đúng-sai, thật-giả, tốt-xấu, nên-không nên đối với sự vật, sự việc, hiện tượng, hoàn cảnh và con người.
- Tầng bậc 2 là trạng thái nhận thức nội tâm cội nguồn cuộc sống xuất phát từ bản thân. - Tầng bậc 3 là trạng thái tánh không của nội tâm.
- Tầng bậc 4 là trạng thái tự nhiên biết của nội tâm.
- Tầng bậc 5 là trạng thái trùm khắp của nội tâm.
Người mang lại trí tuệ cho người khác là người giúp người khác nâng tầm nhận thức nội tâm, nâng tầng bậc trí tuệ, thông qua quan niệm, câu chuyện, bài học, v.v. để họ có thể đứng trên vấn nạn phát sinh.
82. TRƯỞNG THÀNH
Trưởng thành là trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt hơn so với trước đây.
Người trưởng thành là người có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa so với độ tuổi của họ.
83. TÀI CHÍNH
Tài chính được hiểu là sự luân chuyển (dòng chảy) của các giá trị của con người (Trí tuệ, Tâm thái, Nhân cách, Phẩm chất, Năng lực, Thể chất) ẩn bên dưới các nguồn lực vật chất (tài sản, tiền tệ) giữa con người hoặc các tổ chức với nhau; thông qua đó làm bội tăng các giá trị đang có.
Tài chính đóng vai trò làm phương tiện để có cuộc sống thuận lợi (thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu kết giao mối quan hệ xã hội, nhu cầu được tôn trọng, nhu cầu thể hiện bản thân và nhu cầu cho đi).
Tài chính có vai trò bảo vệ các khía cạnh chính của cuộc sống (Nội tâm, Sức khỏe, Mối quan hệ). Tài chính giúp con người đạt được tự do thời gian.
84. TÂM THÁI
Tâm thái được hiểu là trạng thái cảm xúc của nội tâm con người.
Người làm chủ tâm thái là người chủ động lựa chọn và chịu trách nhiệm với lựa chọn bên trong nội tâm để làm chủ hoàn cảnh bên ngoài.
Người giàu tâm thái là người giữ được xuyên suốt trạng thái cảm xúc Trân trọng biết ơn ở Tình, Bao dung ở Tánh và An vui ở Tâm.
85. TÍN
Tín hiểu một cách đơn giản là GIỮ LỜI và ĐÚNG GIỜ, liên quan đến tánh người là tánh Thực.
+ Người tín với bản thân là người giữ lời cam kết, giữ lời hứa và luôn đúng giờ với bản thân.
+ Người tín với gia đình là người giữ lời cam kết, giữ lời hứa và luôn đúng giờ với các thành viên trong gia đình.
+ Người tín với tổ chức là người giữ lời cam kết, giữ lời hứa và luôn đúng giờ với con người trong tổ chức.
+ Người tín với xã hội là người giữ lời cam kết, giữ lời hứa và luôn đúng giờ với con người trong xã hội.
Trọng điểm của chữ Tín là đúng giờ và giữ lời cam kết.
86. TƯ DUY
Theo hệ quy chiếu WiT, tư duy là quá trình huân tập nghe - thấy - nói - biết thông qua lớp tánh, lớp tình của con người, được lưu giữ bằng những hình ảnh tâm trí và những khái niệm nguồn chứa trong tàng thức, chịu tác động bởi tổng nghiệp và công đức - phước đức.
Năm quan niệm chuẩn về tư duy:
- Cội nguồn của tư duy bắt nguồn từ tổng nghiệp.
- Tư duy là yếu tố bên trong con người nên chỉ cần biết kích hoạt.
- Dùng tư duy để định hướng nội tâm, sức khỏe, mối quan hệ, tài chính.
- Tư duy là chìa khoá của năng lực.
- Huân tập nghe - thấy - nói - biết và xác định hình ảnh tâm trí theo chiều mong muốn, tích tạo công đức - phước đức để kiến tạo tư duy phù hợp.
87. VUI VẺ
Vui vẻ là biểu hiện cảm xúc của con người khi trải nghiệm những điều tích cực, thú vị. Vui vẻ là biểu hiện vật chất của khoái lạc và an vui.
- Vui vẻ do khoái lạc là trạng thái hài lòng nội tâm khi thỏa mãn tham và tưởng về tài, sắc, danh, thực, thùy.
- Vui vẻ do an vui là trạng thái hài lòng nội tâm khi nhận được sự chân thật nơi chính mình. Người mang lại vui vẻ cho người khác là người giúp người khác rõ mong muốn của họ; là người giúp người khác thỏa mãn mong muốn về tài, sắc, danh, thực, thùy; là người giúp người khác nhận được sự chân thật nơi chính mình.
88. VẬT CHẤT
Vật chất không có thật, bản chất của vật chất là tần số rung động năng lượng của người quan sát tương đồng với tần số rung động năng lượng của vật được quan sát. Ngưỡng vật chất mà một người có thể nhìn thấy, cảm nhận, hưởng thụ phụ thuộc vào tần số rung động năng lượng của người đó.
Vật chất là những sự vật, hiện tượng mà con người có thể cảm nhận được bằng giác quan; là công cụ phương tiện để trải nghiệm cuộc sống, nhằm thỏa mãn nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu kết giao mối quan hệ, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu được thể hiện bản thân và nhu cầu cho đi.
Người giàu vật chất là người có đầy đủ công cụ phương tiện để trải nghiệm cuộc sống, và thỏa mãn nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu kết giao mối quan hệ, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu thể hiện bản thân và nhu cầu cho đi.
89. XỨNG ĐÁNG
Xứng đáng là một trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân mình có năng lực để sở hữu một điều gì đó.
90. YÊU THƯƠNG
Yêu thương vừa là trạng thái cảm xúc, vừa là trạng thái nhận thức.
+ Thông tin yêu thương
Yêu thương bản thân là cho bản thân sự đủ đầy 6 nhu cầu: nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu kết giao mối quan hệ, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu khẳng định bản thân và nhu cầu cho đi.
+ Năng lượng yêu thương
Là trạng thái mong muốn kết nối, gắn bó, sở hữu của nội tâm đối với chủ thể được yêu thương.
+ Vật chất yêu thương
Là tôn trọng, chia sẻ, liêm chính, bao dung
- Tôn trọng: là trạng thái nhận thức nội tâm ở lớp tình dẫn đến hành vi ngôn ngữ và phi ngôn ngữ của một người, nhằm hướng đến tạo cảm xúc tích cực cho đối tượng giao tiếp trong quá trình tương tác xã hội.
- Chia sẻ là một trạng thái nhận thức nội tâm ở lớp tình dẫn đến hành vi ngôn ngữ và phi ngôn ngữ của một người, nhằm hướng đến việc cùng hưởng lợi ích hoặc cùng chịu tổn thất cả về mặt vật chất lẫn tinh thần với đối tượng được yêu thương.
- Liêm chính là sự trong sạch, ngay thẳng, thành thật biểu hiện trong hành vi ngôn ngữ, phi ngôn ngữ trong giao tiếp và tương tác xã hội.
- Bao dung là tôn trọng, thấu hiểu sự khác biệt của người khác đối với mình trong phong tục, tập quán, quan niệm sống, niềm tin và tôn giáo, chủng tộc và cách thức hành động; là chấp nhận cho người khác làm những việc mà bản thân không tán thành trong một sự giới hạn nhất định để hướng họ tự giác đến sự tốt đẹp.
91. ÁC ĐỨC
Ác đức hay còn gọi là khối điện từ âm, chứa trong vỏ bọc tánh người, được hình thành thông qua việc làm cho con người đau khổ.
92. ĐIỂM - TUYẾN - DIỆN
+ Điểm: việc một người đặt ý với trạng thái rung động điện từ nội tâm cho nguồn năng lượng phát ra tại một điểm có thể tạo ra một khu vực bán kính tụ nguồn năng lượng về điểm đó. Một người có khả năng chi phối tất cả những con người xung quanh.
(Ví dụ một người nào đó là nhân mạch, họ có thể chi phối toàn bộ gia đình đó. Một người trong công ty là nhân mạch, họ có vai trò quan trọng quyết định toàn bộ công ty...)
Một người có khả năng ảnh hưởng những người xung quanh bằng việc đặt ý với trạng thái rung động điện từ nội tâm cân bằng hướng dương
+ Tuyến: Sự kết nối hai Điểm
+ Diện: Sự kết nối nhiều Điểm với nhau (từ 3 người trở lên)
Điểm - Tuyến - Diện là thuật ngữ làm sẽ thắng. Ban đầu xuất phát từ một Điểm, sau đó hai Điểm kết nối với nhau tạo thành Tuyến, nhiều Điểm kết nối với nhau tạo nên Diện.
93. ĐẶT Ý
+ Thông tin: Đặt ý là khởi ý niệm hướng đến một kết quả nào đó rồi không dính mắc vào bất kỳ tham tưởng nào về kết quả đó nữa.
+ Năng lượng: Chủ động kích hoạt một hạt mầm nghiệp thức - nghiệp duyên - nghiệp quả trong tiềm thức với trạng thái rung động nội tâm cân bằng.
+ Vật chất: Kích hoạt hướng đi mới của tổng nghiệp (khai mở nghiệp thức, nghiệp duyên, nghiệp quả).
94. ĐỊNH THÂN - ĐỊNH TÂM
Định thân là trạng thái nhận thức nội tâm bản thân là ai, với sự tập trung toàn bộ nguồn lực để trở thành người đó.
Định tâm là trạng thái nhận thức nội tâm khẳng định sự gắn kết của bản thân với một vật, một việc, hay một người nào đó trong quá trình hướng đến mong muốn đã được định rõ.
95. ĐỦ ĐẦY
+ Thông tin: Là trạng thái nhận thức và cảm xúc nội tâm không dính mắc vào nhu cầu hay mong muốn.
+ Năng lượng : An vui với vạn vật, bao dung với vạn vật và trân trọng biết ơn vạn vật. + Vật chất: Thu hút những điều mong muốn.
96. ƯỚC MUỐN
Ước muốn là đại diện cho những gì con người mong muốn, mà mong muốn đó đã rõ ràng nhưng chưa có hạn định.
97. ƯỚC MƠ
Ước mơ là đại diện cho những gì con người mong muốn, mà mong muốn đó chưa rõ ràng và chưa có hạn định.
98. ƯỚC NGHIỆM
Ước nghiệm là đại diện cho những gì con người mong muốn, mà mong muốn đó đã rõ ràng và có hạn định.